1. Bài giảng: Công thức xác suất toàn phần

Công thức xác suất toàn phần

Cho hai biến cố AB với 0<P(B)<1. Khi đó công thức:

P(A)=P(B)P(AB)+P(B)P(AB) 

gọi là công thức xác suất toàn phần.

Chú ý: Công thức xác suất từng phần cũng đúng với biến cố B bất kì.

2. Ví dụ minh hoạ: Công thức xác suất toàn phần

Ví dụ 1:

Trong một lớp học, 50% học sinh học Văn, 50% học Sử. Xác suất đạt điểm cao trong môn Văn là 80%, và trong môn Sử là 60%. Tính xác suất học sinh đạt điểm cao.

Đáp án:

0,7

Lời giải:

Gọi:

- P(V) = 50% = 0.50, xác suất học sinh thích Văn.

- P(S) = 50% = 0.50, xác suất học sinh thích Sử.

- P(C|V) = 80% = 0.80, xác suất đạt điểm cao trong Văn.

- P(C|S) = 60% = 0.60, xác suất đạt điểm cao trong Sử.

Xác suất học sinh đạt điểm cao:

P(C) = P(C|V)P(V) + P(C|S)P(S)

P(C) = 0.80×0.50 + 0.60×0.50 = 0.40 + 0.30 = 0.70 (70%)

Ví dụ 2:

Trong một nhóm học sinh, 30% học sinh thích Sinh, 70% thích Hóa. Xác suất đạt điểm cao trong môn Sinh là 75%, và trong môn Hóa là 65%. Tính xác suất học sinh đạt điểm cao.

Đáp án:

0,68

Lời giải:

Gọi:

- P(Sinh) = 30% = 0.30

- P(Hóa) = 70% = 0.70

- P(C|Sinh) = 75% = 0.75

- P(C|Hóa) = 65% = 0.65

P(C) = P(C|Sinh)P(Sinh) + P(C|Hóa)P(Hóa)

P(C) = 0.75 × 0.30 + 0.65 × 0.70 = 0.225 + 0.455 = 0.68 (68%)

3. Luyện tập củng cố: Công thức xác suất toàn phần

Học đi đôi với hành, luyện tập hàng ngày để trở nên thông thái

Luyện tập ngay

4. Các đơn vị kiến thức cùng chuyên đề